|
LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG TỈNH BÌNH THUẬN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
CÔNG ĐOÀN NGÀNH NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
|
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
|
|
Số: 370/BC - CĐN
|
Bình Thuận, ngày 12 tháng 12 năm 2014
|
BÁO CÁO
Tổng kết phong trào công nhân viên chức lao động
và hoạt động công đoàn năm 2014, phương hướng nhiệm vụ năm 2015
Phần thứ nhất:
Tổng kết phong trào công nhân viên chức lao động
và hoạt động công đoàn năm 2014
I. PHONG TRÀO CÔNG NHÂN VIÊN CHỨC LAO ĐỘNG
1. Tình hình và kết quả thực hiện các chỉ tiêu năm 2014.
Năm 2014, sản xuất nông nghiệp, nông thôn tiếp tục gặp khó khăn; chi phí đầu vào của một số ngành sản xuất vẫn ở mức cao; giá cả nhiều mặt hàng nông, thuỷ sản thiếu ổn định; dịch bệnh trên cây trồng ( thanh long), vật nuôi diễn biến phức tạp; biến đổi khí hậu ngày càng rõ nét; vốn bố trí đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giảm thấp; công tác đền bù giải tỏa tại một số công trình trọng điểm khó khăn, vướng mắc,... Song, nhờ bám sát sự chỉ đạo của Bộ, của UBND Tỉnh, ngành đã cụ thể hóa các nhiệm vụ trọng tâm, đề ra các biện pháp để tập trung dồn sức chỉ đạo, tổ chức thực hiện ngay từ đầu năm; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, giải quyết kịp thời vướng mắc nên kết quả các mặt hoạt động của ngành cơ bản ổn định, một số chỉ tiêu tăng trưởng khá so cùng kỳ. Cụ thể như sau: Tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng toàn ngành (theo số liệu Cục Thống kê); Sản lượng lương thực ước 774.730 tấn, đạt 109,1% KH, tăng 2,1% so năm 2013; Diện tích thanh long VietGAP: 8.008 ha, đạt 106,7% KH, tăng 9% so năm 2013; Sản lượng hải sản khai thác: 187.500 tấn, đạt 100,3% KH, tăng 0,3% so năm 2013; Sản lượng giống tôm: 25 tỷ post, đạt 250% KH, tăng 43,6% so năm 2013; Trồng rừng tập trung: 2.700 ha, đạt 112,5% KH; Tỷ lệ che phủ (tính cả cây lâu năm): 50,5%, đạt 100% KH; Tỷ lệ hộ dân nông thôn dùng nước hợp vệ sinh: 91%, đạt 100% KH, tăng 1,1% so năm 2013; Kim ngạch xuất khẩu: 144,6 triệu USD, đạt 105,1% KH, giảm 3,9% so năm 2013( Thủy sản 119,3 triệu USD, đạt 132% KH, tăng 7,2% so năm 2013, nông sản 25,3 triệu USD, đạt 53,6% KH, giảm 35,6% so năm 2013).
1. Tình hình công nhân lao động:
- Tổng số công đoàn cơ sở: 80; tổng số công nhân, viên chức, lao động: 7.061 (nữ 3.257) người; tổng số đoàn viên 6.499 ( nữ 2870), cụ thể:
|
TT
|
Khu vực
|
Số CĐCS
|
Công nhân,VCLĐ
|
Đoàn viên
|
|
Tổng số
|
Nữ
|
Tổng số
|
Nữ
|
|
1
|
Khu vực Nhà nước
|
51
|
2748
|
399
|
2748
|
386
|
|
|
Hành chính
|
19
|
643
|
109
|
643
|
109
|
|
|
Sự nghiệp
|
27
|
1144
|
140
|
1144
|
140
|
|
|
Doanh nghiệp Nhà nước
|
05
|
961
|
150
|
961
|
137
|
|
2
|
Khu vực ngoài Nhà nước
|
30
|
4467
|
2758
|
3764
|
2484
|
|
|
Công ty cổ phần
|
10
|
1321
|
631
|
1057
|
415
|
|
|
Công ty TNHH
|
12
|
2458
|
1869
|
2336
|
1870
|
|
|
Doanh nghiệp tư nhân
|
05
|
209
|
129
|
164
|
78
|
|
|
Vốn nước ngoài
|
03
|
494
|
129
|
222
|
129
|
|
|
Cộng tổng
|
81
|
7215
|
3157
|
6527
|
2878
|
- Về thực lực : Tổng số cán bộ công đoàn của ngành 1.039, trong đó: BCH CĐN: 22, UV.BCH CĐCS: 381,BCH CĐCS thành viên: 60,BCHCĐ Bộ phận: 18, tổ trưởng CĐ: 417; ủy viên UBKT:140 ( CĐN5, CĐCS 135).
- Tổng số đảng viên: 857 người. Trong đó 311 đảng viên sinh hoạt tại 19 chi, đảng bộ bộ phận thuộc Đảng bộ Sở Nông nghiệp và PTNT (thuộc Đảng uỷ khối các cơ quan Tỉnh); 546 đảng viên sinh hoạt tại 40 chi, đảng bộ cơ sở các doanh nghiệp, các Hạt Kiểm lâm, các Ban QLBVR thuộc Đảng bộ Khối doanh nghiệp, các huyện uỷ, thị uỷ địa phương.
Việc làm, tiền lương, thu nhập, quan hệ lao động: Nhìn chung việc làm của các doanh nghiệp ổn định, tình trạng thiếu lao động trong các doanh nghiệp chế biến thủy sản vẫn diễn ra. Tiền lương : khu vực doanh nghiệp từ 3,4 triệu đến 3,5 triệu /tháng. Một bộ phận viên chức làm nhiệm vụ quản lý bảo vệ rừng, công chức mới ra trường, nhân viên phục vụ có bực lương thấp, đời sống gặp khó khăn.
Quan hệ lao động trong các doanh nghiệp, nhìn chung ổn định, trong năm các doanh nghiệp trong ngành không xảy ra các tranh chấp lao động lớn dẫn đến đình công, lãn công tập thể.
Việc thực hiện các chế độ chính sách cho nười lao động: các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trong Ngành thực hiện tốt các chế độ, chính sách cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động, thực hiện tốt trách nhiệm xã hội, bảo việc làm, tiên lương cho NLĐ...Tuy nhiên một số doanh nghiệp còn nợ bảo hiểm xã hội, không tổ chức khám sức khỏe định kỳ, nâng bậc lương cho công nhân, chưa có thoả ước lao động tập thể hoặc có thì nội dung của Thỏa ước còn sao chép lại, chất lượng không cao, không thực hiện đóng kinh phí 2% theo quy quy định của Luật Công đoàn, Nghị định 191/NĐ-CP...
Cán bộ, công chức, viên chức và NLĐ trong ngành chấp hành tốt chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước, hoàn thành nhiệm vụ được phân công; công nhân lao động mong muốn và yêu cầu các cơ quan chức năng cần tăng cường kiểm tra, nhắc nhở, xử lý những đơn vị không thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách, như: không đóng BHXH, BHYT, BHTN, nâng lương, nợ BHXH...cho người lao động theo quy định của Luật lao động.
II. HOẠT ĐỘNG CÔNG ĐOÀN NĂM 2014
- Những thuận lợi : công đoàn ngành luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo của Đảng ủy Sỡ , của thường trực LĐLĐ tỉnh; hỗ trợ của BGĐ Sở Nông nghiệp Nông nghiệp và PTNT và của các cơ quan, đơn vị thuộc Sở. Nhiều Công đoàn cơ sở có sự quan tâm chỉ đạo của cấp ủy, hỗ trợ của Thủ trưởng, Chủ các doanh nghiệp. Hầu hết cán bộ công đoàn nhiệt tình nhiệm vụ phân công, đoàn viên tích cực tham gia tích cực các phong trào…
- Do đặc thù là ngành sản xuất, sử dụng đông CNLĐ phổ thông, do vậy công nhân lao động, đoàn viên trong khu vực doanh nghiệp trình độ học vấn còn thấp; 40% (31) công đoàn cơ sở nằm trên địa bàn các huyện, thị xã; công đoàn cơ sở khu vực ngoài Nhà nước chiếm gần 40% về số công đoàn cơ sở và trên 40% về lao động và đoàn viên …Với đặc thù trên, nên công tác chỉ đạo, triển khai các hoạt động công đoàn có những khó khăn, song hoạt động công đoàn toàn ngành vẫn duy trì và đạt nhiều kết quả, được đánh giá, như sau:
1. Nhiệm vụ đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên và CNVCLĐ
Ban chấp hành công đoàn cơ sở ở nhiều nơi thực hiện khá tốt việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, giám sát việc thực hiện chế độ về BHXH, BHYT, HĐLĐ đối với CNVCLĐ; cùng lãnh đạo đơn vị xây dựng kế hoạch thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch của đơn vị, tham gia vào các hội đồng của đơn vị. Công đoàn khu vực doanh nghiệp một số nơi thể hiện tốt vai trò là cầu nối giữa người lao động, chia sẻ cùng doanh nghiệp những khó khăn chung, phối hợp tìm tạo việc làm, chăm lo, cải thiện điều kiện và môi trường nơi làm việc cho CNLĐ để hạn chế TNLĐ, bệnh nghề nghiệp, vận động CNVCLĐ chấp hành pháp luật, vận động người lao động tăng năng suất lao động, bảo đảm chất lượng, tiết kiệm ... để góp phần nâng cao thu nhập cho bản thân.
Nhiều công đoàn cơ sở phối hợp cùng chuyên môn trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sản xuất, chi hành chính... từ kinh phí tiết kiệm chi hành chính dùng để hỗ trợ lương tăng thêm cho cán bộ, CNVCLĐ;
Công đoàn cơ sở nhiều nơi phối hợp cùng chuyên môn kịp thời thăm hỏi, động viên, giúp đỡ những CNLĐ có hoàn cảnh khó khăn, bị bệnh hiểm nghèo, bị tai nạn. Theo báo cáo từ công đoàn cơ sở, toàn ngành năm 2014 có 1.646 đoàn viên, công nhân lao đông có khoàn cảnh khó khăn được công đoàn cơ sở hỗ trợ, thăm hỏi động viên; 1.163 đoàn viên, CNVCLĐ được đơn vị trợ cấp khó khăn với số tiền 239.200.000 đồng; 3.218 CNLĐ được khám sức khỏa định kỳ. Nhân dịp tháng công nhân ( 5/2014) có 20 CNLĐ LĐ nghèo và 20 cháu con CNLĐ nghèo có thành tích trong học tập được LĐLĐ tỉnh trợ cấp bằng tiền 500.000đ/xuất; Liên đoàn Lao động tỉnh hỗ trợ xây “ 1 Mái ấm Công đoàn” cho 2 vợ chồng công nhân cùng làm việc tại Ban QLRPH Phan Điền, giá trị Mái ấm khoảng 85 triệu, trong đó Quỹ “ Mái ấm” LĐLĐ tỉnh hỗ trợ 25 triệu.
Thường trực công đoàn ngành tổ chức kiểm tra chấp hành Điều lệ tại 21 công đoàn cơ sở, khảo sát 16 doanh nghiệp, kể cả doanh nghiệp chưa thành lập công đoàn để giám sát việc thực hiện Luật Công đoàn và pháp luật lao động về vấn đề sử dụng lao động, việc thực hiện HĐLĐ, BHXH, BHYT, BHTN, bảo hộ lao động, chế độ chính sách đối với LĐ nữ cho người lao động. Thông qua công tác kiểm tra và giám sát đã kiến nghị truy thu 75 triệu kinh phí công đoàn, hướng dẫn một số công đoàn cơ sở phối hợp thực hiện các chính sách, chế độ đối với CNLĐ, kiến nghị 12 doanh nghiệp chấp hành các quy định của pháp luật lao động về HĐLĐ, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người lao động và kiến nghị 02 doanh nghiệp thành lập công đoàn cơ sở.
Thực hiện Chương trình hành động về đổi mới, nâng cao chất lượng thương lượng, ký kết và thực hiện thỏa ước lao động tập thể nhiệm kỳ IV (2013 – 2018), trong tổng số 34 công đoàn cơ sở khu vực doanh nghiệp, có 27 CĐCS (trên 80%) ký được thoả ước lao động tập thể;
Kết quả vận động CNVCLĐ trong ngành đóng góp các loại qũy năm 2014: Qũy Đền ơn đáp nghĩa: 362.530.000đ; Qũy vì người nghèo: 357.218.000đ; Qũy mái ấm công đoàn: 28.985.000đ; Qũy vì nữ CNLĐ nghèo: 30.170.187đ; Quỹ Nghĩa tình Hoàng Sa-Trường Sa: 235.068.368đ; Khuyến học “Tiếp bước cho em đến trường”: 317.218.320đ. Ngoài ra cán bộ CNVCLĐ 31 công đoàn cơ sở tiếp tục nhận phụng dưỡng 28 mẹ VN anh hùng và các gia đình chính sách: 147 triệu đồng, (500.000đ/xuất /tháng); tham gia đóng góp các hoạt động xã hội, nhân đạo khác trên: 700.000.000đ. Nhân dịp Trung Thu và khai giảng năm học 2014-2015, công đoàn cơ sở toàn ngành tặng 2.037 phần quà, trị giá mỗi phần từ 100-200.000 đồng cho các cháu Tết Trung Thu; tặng 1.972 phần quà (hiện vật và bằng tiền) giá trị từ 150-200 ngàn đồng cho các cháu học sinh con của CNVCLĐ vượt khó học tập vào năm học mới.
2. Công tác tuyên truyền, giáo dục đoàn viên và người lao động, góp phần xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh.
Trong năm 2014, toàn ngành tổ chức 62 lớp tuyên truyền, phổ biến các nghị quyết của Đảng (NQ Hội Nghị TW 8 khóa XI, NQ TW 9, Chỉ thị 27, Chỉ thị 30 …của Tỉnh uỷ), Hiến pháp năm 2013, Luật Công đoàn, Bộ luật Lao động cho 6.219 lượt cán bộ , CNVCLĐ. Tại Công đoàn ngành đã tổ chức 2 hội nghị để tuyên truyền Hiến pháp 2013 và triển khai thực hiện 2 Quyết định 217, 218 của Bộ Chính trị về công tác giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các thành viên của Mặt trận cho 93 cán bộ chủ chốt của công đoàn cơ sở; lớp tập huấn Điều lệ Công đòan Việt Nam khóa XI cho 168 cán bộ là uỷ viên BCH công đoàn cơ sở (ngày 4/8). Triển khai chương trình nâng cao trình độ tay nghề cho CNLĐ, toàn ngành có 1.625 đoàn viên, CNLĐ được học tập, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp.
Công đoàn cơ sở kịp thời nắm bắt tình hình diễn biến tư tưởng, dư luận trong CNVCLĐ về sự kiện Trung Quốc hạ đặt Giàn khoan Hải dương 981 trái phép trong Thềm lục địa và vùng đặt quyền kinh tế của Việt Nam; kịp thời tuyên truyền chủ trương của Đảng và Nhà nước ta trong việc đấu tranh với Trung Quốc về sự kiện Trung Quốc hạ đặt Giàn khoan Hải dương 981. Công đoàn cơ sở nhiều nơi đã phối hợp tổ chức các hoạt động chào mừng kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất nước, kỷ niệm 45 năm thực hiện Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh, với việc tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tâm gương đạo đức Hồ Chí Minh…
Về tổ chức các hoạt động tuyên truyền kỷ niệm 85 năm Ngày thành lập CĐVN (28/7/1929-28/7/2014), đã tổ chức Hội thi “Cán bộ công đoàn cơ sở giỏi” tại ngành; vận động CNLĐ tham gia thi trực tuyến tìm hiểu “Công đoàn Việt Nam - 85 năm xây dựng và phát triển”; phối hợp với Sở tổ chức đoàn VĐV, diễn viên tham gia giao lưu hội thao, văn nghệ cụm các Sở + Công đoàn ngành Nông nghiệp vùng miền Đông Nam Bộ chào mừng 85 năm ngày thành lập Công đoàn Việt Nam (24-26/7/2014).
Triển khai kế hoạch biên soạn lịch sử phong trào CNVCLĐ, hoạt động công đoàn của ngành Nông nghiệp và PTNT từ ngày thành lập đến năm 2015; biên tập, chuyển 54 văn bản chỉ đạo, các tin, hình ảnh hoạt động của Công đoàn ngành về LĐLĐ tỉnh phục vụ cho việc ra mắt trang Web của LĐ. Tổng kết 6 năm (2008 – 2013) thực hiện Chương trình hành động số 19/CTTr/TU của Tỉnh ủy ( khóa XI) thực hiện Nghị quyết 27-NQTW (khóa x) về xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, ban hành Chương trình hành động nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ Công đòan nhiệm kỳ (2013 – 2018).
3 . Công đoàn tham gia quản lý, phối hợp tổ chức các phong trào thi đua.
- Ban Thường vụ Công đoàn ngành phối hợp thực hiện tốt quy chế phối hợp công tác với Ban giám đốc Sở, thường trực công đoàn ngành luôn có sự quan tâm lãnh đạo của Đảng uỷ , hỗ trợ của lãnh đạo Sở; có 66 (83%) công đoàn cơ sở có xây dựng và thực hiện có hiệu quả quy chế phối hợp công tác giữa lãnh đạo đơn vị vớ BCH công đoàn cơ sở;
Ban Thường vụ Công đoàn ngành tiến hành tổng kết 10 năm (2004-2013) thực hiện Nghị quyết 4a của TLĐLĐ Việt Nam về công đòan tham gia thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở. Trong năm 2014, 100% ( 51) công đoàn cơ sở khu vực Nhà nước phối hợp với chuyên môn tổ chức hội nghị cán bộ công chức , hội nghị người lao động. Nội dung, hình thức tổ chức cơ bản đạt được yêu cầu và đều có bầu hoặc kiện toàn ban thanh tra nhân dân ( số đơn vị kiện toàn Ban Thanh tra nhân dân là 34/51); có 17/29, ( đạt 58%) công đoàn cơ sở khư vực ngoài Nhà nước phối hợp tổ chức được hội nghị người lao động. Một số doanh nghiệp không tổ chức hội nghị người lao động, nhưng đã chọn các hình thức dân chủ khác tại nơi làm việc ,như: cung cấp và trao đổi thông tin tại các cuộc họp lãnh đạo chủ chốt hoặc tại các cuộc họp từ tổ, đội sản xuất hoặc trong các các cuộc họp chuyên môn, thông tin qua hệ thống truyền thanh, thông tin nội bộ, mạng internet về các quy định, chế độ chính sách của NLĐ để người lao động biết. Số doanh nghiệp tổ chức đối thoại: 06/34 đơn vị.
- Công tác thi đua, khen thưởng: Đầu năm, Ban thường vụ Công đoàn ngành xây dựng kế hoạch tổ chức các phong trào thi đua đặc biệt năm 2014 chào mừng kỷ niệm 60 năm Ngày chiến thắng Điện Biên Phủ (7/5/1954-7/5/2014) và 85 năm Ngày thành lập Công đoàn Việt Nam (28/7/1929 - 28/7/2014). Nội dung, tập trung các phong trào thi đua “Lao động giỏi, Lao động sáng tạo; học tập nâng cao trình độ; tiết kiệm, chống lãng phí; thi đua liên kết phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và phát triển nông thôn, gắn với phong trào thi đua chung sức - chung lòng xây dựng nông thôn mới...” nhằm động viên CNVCLĐ phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Kết quả các phong trào thi đua 9 tháng:
Trong phong trào thi đua “ lao động giỏi, lao động sáng tạo“ năm 2014 toàn ngành có 37 giải pháp hữu ích của đoàn viên về chuyển giao các ứng dụng khoa học kỹ thuật trong bảo vệ, thâm canh, lai tạo giống cây trồng, vật nuôi, nuôi trồng, khai thác và chế biến hải sản, trồng rừng ...được đưa vào áp dụng đem lại hiệu quả kinh tế.
Trong phong trào học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao, toàn ngành có 246 cán bộ, CNVCLĐ được cử đi học các lớp chính trị, tìm hiểu lý luận về Đảng, quản lý nhà nước, tập huấn nghiệp vụ; 146 đoàn viên được cơ quan, đơn vị tạo điều kiện cho đi học các lớp đại học chuyên ngành Kiểm lâm, Nông học, Thủy sản, Thú y, Luật ... hàng trăm CNVCLĐ được tham dự các lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ nâng cao kỹ năng nghề nghiệp.
Phong trào thi đua liên kết phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và phát triển nông thôn, gắn với phong trào thi đua Chung sức - chung lòng xây dựng nông thôn mới: cán bộ, công chức trong ngành đã tham gia tích cực vào công tác chuyển giao các mô hình, các tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất nông nghiệp nhằm tăng cường năng lực của hệ thống khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, thú y, bảo vệ thực vật và các dịch vụ khác, tạo năng suất, chất lượng, hiệu quả trong nông nghiệp. Thường trực Công đoàn ngành phối hợp với Sở sơ kết 4 năm (2010-2013) triển khai thực hiện Nghị quyết liên tịch số 02 giữa Tổng LĐLĐ Việt Nam và Bộ Nông nghiệp và PTNT về phong trào thi đua liên kết phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH nông nghiệp và PTNT giai đoạn 2010-2013; phát động đợt thi đua nước rút thực hiện chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước quý 4/2014 và đẩy mạnh phong trào thi đua chung sức, chung lòng xây dựng nông thôn mới lập thành tích chào mừng kỷ niệm 69 năm CM tháng 8, Quốc khánh 2/9, phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ chính trị của Ngành 2014.
Công đoàn ngành đề nghị Tổng Liên đoàn và LĐLĐ tỉnh gắn biển 2 công trình: Công trình chuyển tiếp nước hồ Sông Móng - hồ Đu Đủ của Công TNHH MTV Khai thác công trình thủy lợi Bình Thuận ( TLĐ gắn biển) và hệ thống cấp nước xã Phan Tiến của Trung tâm nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn ( LĐLĐ tỉnh gắn biển) , chào mừng 85 năm Ngày thành lập Công đoàn Việt Nam ( 28/7/1929-28/7/2014).
Tổng kết công tác thi đua, khen thưởng, toàn ngành có 54 công đoàn cơ sở gửi báo cáo tổng kết và hồ sơ đề nghị khen thưởng, Ban Thường vụ xét khen thưởng và đề nghị công đoàn cấp trên khen thưởng cho 84 tập thể và 333 cá nhân đạt thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua lao động giỏi và xây dựng tổ chức công đoàn vững mạnh năm 2014: Liên đòan Lao động tỉnh, khen: 08 tập thể, 11 cá nhân; Công đoàn Nông nghiệp và PTNT Việt Nam tặng bằng khen chuyên đề phong trào thi đua liên kết phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH nông nghiệp và PTNT cho 04 tập thể và 04 cá nhân; Công đòan ngành, khen: 72 tập thể, 318 cá nhân; Tổng Liên đoàn, tặng kỷ niệm chương vì sự nghiệp xây dựng tổ chức công đoàn, cho 08 cán bộ công đòan.
4. Công tác đổi mới nội dung, phương pháp và nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức công đoàn và đội ngũ cán bộ công đoàn .
Thực hiện chỉ đạo của LĐLĐ tỉnh, trong năm thường trực công đoàn ngành đã khảo sát, thống kê các doanh nghiệp có và chưa có tổ chức công đoàn trong toàn ngành để làm cơ sở xây dựng Chương trình phát triển đoàn viên, thành lập công đoàn cơ sở của cả nhiệm kỳ 2013-2018 và là cơ sở xây dựng chương trình phối hợp với các Chi cục thuế địa phương hỗ trợ thu nộp kinh phí công đoàn 2% .
Trong năm đã củng cố 19 BCH CĐCS, giải thể 7 công đoàn cơ sở theo quy định của Điều lệ (Công ty TNHH TM Hoà Thuận, Công ty TNHH TM Văn Bình, Công ty TNHH TM Phúc Duyên Thịnh, Doanh nghiệp TNTM Hồ Hải, Công ty cp gỗ Tân Thắng, Công ty TNHH SX chế biến gỗ Anh Huy, Ban Quản lý DACT Nông nghiệp Bình Thuận, do các đơn vị không đủ điều kiện tồn tại công đoàn cơ sở, phải giải thể); tạm đình chỉ chức vụ UV BCH, chủ tịch một CĐCS (Ban Quản lý rừng Phan Thiết); bàn giao 1 Công đoàn cơ sở (Công ty TNHH TM Phương Giang Bình Thuận) về Công đoàn Các khu công nghiệp quản lý.
Năm 2014, thường trực đã tổ chức khảo sát và tuyên truyền PTĐV 14 lượt doanh nghiệp, đã thành lập 02 CĐCS ( Công ty cp Phú Long, Công ty TNHH TM Hưng Loan; kết nạp 340 đoàn viên đạt chỉ tiêu LĐ giao cả năm).
Trong năm tổ chức 05 lớp tập huấn nghiệp vụ, kỹ năng hoạt động cho 708 lượt cán bộ công đoàn. Trong đó ( NĐ 91 CP: 01: 168 CB; Điều lệ và hướng dẫn Điều lệ Công đoàn, Hiến pháp năm 2013 và 2 Quyết định 217, 2018: 158 cán bộ; nghiệp vụ hoạt động cán bộ năm 2014: 02 lớp ( 19 và 26/11) 320 cán bộ; nghiệp vụ công tác nữ công: 01 lớp , 62 cán bộ). 147 đoàn viên xuất sắc được công đoàn cơ sở giới thiệu cho chi bộ Đảng cử đi học tìm hiểu về Đảng, trong đó có 88 đoàn viên ưu tú được kết nạp vào Đảng Cộng sản Việt Nam.
Kết quả phân loại công đoàn cơ sở năm 2014: Tổng số 80/80 công đoàn cơ sở đủ điều kiện được xếp loại. Kết quản phân loại năm 2014: vững mạnh xuất sắc 42 (52,5%), vững mạnh 16 (20%), loại khá 10 công đoàn cơ sở ( 12,5%); trung bình 10 cơ sở ( 12,5%); loại yếu kém: 02 (2,5%).
5. Tổ chức các hoạt động trong nữ công nhân, viên chức, lao động.
Tổng kết phong trào thi đua “giỏi việc nước, đảm việc nhà”, toàn ngành có 1.813 chị em được công nhận danh hiệu giỏi việc nước đảm việc nhà cấp cơ sở, 90 chị được công nhận danh hiệu giỏi việc nước đảm việc nhà cấp ngành, trong đó 65 chi em được BCH công đoàn ngành tặng giấy khen. Phong trào “Phụ nữ tích cực học tập, lao động, sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc“; chị em “giúp nhau phát triển kinh tế gia đình” … trong nữ CNVCLĐ được công đoàn cơ sở tổ chức lồng ghép với các phong trào thi đua khác tạo sân chơi cho chị em; nhiều hoạt động kỷ niệm Ngày Quốc tế phụ nữ 8/3, ngày Quốc tế Thiếu nhi 1/6 và ngày gia đình Việt Nam 28/6 được các công đoàn cơ sở tổ chức theo chủ đề năm 2014 đã thu hút chị em tham gia vào các phong trào chung của công đoàn. Trong phong trào chị em giúp nhau xóa đói giảm nghèo, có 80 lượt chị em được vay vốn từ quỹ “Vì nữ công nhân viên chức lao động nghèo” của LĐLĐ tỉnh với số tiền trên 300 triệu đồng để phát triển kinh tế phụ gia đình.
6. Công tác tài chính
Đầu năm Công đoàn ngành tổ chức 1 lớp tập huấn triển khai Nghị định 191/2013-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều của Luật Công đoàn năm 2012 về tài chính công đoàn và một số quy định của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam về công tác tài chính cho các Chủ tịch, Phó Chủ tịch và kế toán CĐCS ( 168); làm việc trực tiếp với 22 chủ doanh nghiệp và chủ tịch công đoàn cơ sở để đôn đốc thu kinh phí 2%, đoàn phí công đoàn 1%, kết hợp hướng dẫn lập dự toán tài chính công đoàn năm 2014; kiểm tra tài Chính tại công đoàn cơ sở 21 cuộc, trong đó phối hợp với UBKT LĐLĐ tỉnh 2 cuôc. Ký Chương trình phối hợp với các Chi cục thuế về công tác hỗ trợ thu nộp kinh phí 2% của các doanh nghiệp trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố.
Kết quả thu kinh phí: đến đầu tháng 12/2014 thu 1.9 tỷ đồng, đạt 60% dự toán. Trong đó, thu từ khu vực Nhà nước: 1.6 tỷ đồng, đạt trên 85%; thu ngoài khu vực Nhà nước khoảng 300 triệu, đạt trên trên 30% % KH (dự kiến khu vực Nhà nước năm 2014 thu đạt dự toán năm ).
7. Công tác Kiểm tra.
Năm 2014, toàn ngành tổ chức 36 cuộc kiểm tra chấp hành Điều lệ và công tác quản lý sử, dụng tài chính công đoàn đồng cấp và cấp dưới. Trong đó: Ủy ban kiểm tra công đoàn ngành kiểm tra cấp dưới 19 cuộc, phối hợp với UBKT LĐLĐ tỉnh kiểm tra 02 cuộc; công đoàn cơ sở kiểm tra 16 cuộc, trong đó kiểm tra đồng cấp 03, kiểm tra cấp dưới 13 cuộc. ( hoạt động kiểm tra có báo cáo riêng).
8. Công tác chỉ đạo và tổ chức thực hiện. Ban Thường vụ Công đoàn ngành chấp hành nghiêm việc triển khai các văn bản chỉ đạo của Ban thường vụ, Thường trực LĐLĐ tỉnh. Năm 2014, Ban chấp hành, Ban thường vụ và Thường trực Công đoàn ngành đã ban hành trên 350văn bản chỉ đạo. Trong đó: Bốn (04) Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội XI Công đoàn Việt Nam. Tám (08) kế hoạch triển khai (kế hoạch triển khai các nhiệm vụ trọng tâm năm 2014; kế hoạch định hướng công tác tuyên giáo năm 2014; kế hoạch phát triển đoàn viên, thành lập công đoàn cơ sở; kế hoạch tổ chức các hoạt động tháng công nhân; kế hoạch tổ chức các hoạt động kỷ niệm 85 năm ngày thành lập Công đoàn Việt Nam; kế hoạch tổ chức Hội thi cán bộ CĐCS giỏi năm 2014; kế hoạch kiểm tra chấp hành Điều lệ và quản lý tài chính; kế hoạch tập huấn cán bộ công đoàn cơ sở năm 2014…
9. Nhận xét đánh giá chung
9.1. Ưu điểm: Công đoàn ngành, công đoàn cơ sở đã bám sát các nhiệm vụ trọng tâm năm 2014 để tổ chức thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ năm 2014:
- Cơ bản đã thực hiện được nhiệm vụ đại diện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người lao động; phối hợp với chuyên môn chăm lo đời sống vật chất và tinh thân cho đoàn viên.
- Đã phối hợp cùng chuyên môn tuyên truyền được các nghị quyết của Đảng, Hiến pháp năm 2013, tình hình thời sự trong nước và thế giới, chủ trương của Đảng và Nhà nước ta trong đấu tranh với hành động của Trung Quốc ngang nhiên hạ đặt trái phép Gìan khoan Hải dương 981 vào sâu trong thềm lục địa và vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam trong CNVCLĐ.
- Hoạt động công đoàn của Ngành luôn đổi mới về hình thức, hướng về cơ sở; các phong trào thi đua thực hiện nhiệm vụ chính trị ở cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp được công đoàn cơ sở phối hợp triển khai, góp phần động viên NLĐ thi đua lao động hoàn thành nhiệm vụ được giao, góp phần hoàn thành nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, của toàn ngành năm 2014.
9.2. Những hạn chế và nguyên nhân: Bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động công đoàn năm 2014 còn một số hạn chế: công tác tuyên truyền Nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong CNVCLĐ ở công đoàn khu vực doanh nghiệp ngoài Nhà nước; công đoàn tham gia, giám sát, thực hiện quy chế dân chủ tại nơi làm việc (chỉ có 17/29 doanh nghiệp ngoài Nhà nước tổ chức hội nghị người lao động, đạt 58%, việc phối hợp tổ chức đối thoại tại nơi làm việc còn ít; 7/34 (20%) công đoàn cơ sở chưa có thoả mước lao động tập thể, chất lượng của thoả ước chưa cao; công tác phát triển đoàn viên chưa đạt chỉ tiêu LĐLĐ tỉnh giao; hoạt động của Ban thanh tra nhân dân trong các cơ quan, đơn vị Nhà nước một số nơi còn hạn chế; thu kinh phí công đoàn 2% và đoàn phí 1% của đoàn viên chưa đạt kế hoạch dự toán năm…;Nguyên nhân của hạn chế: Nội dung, hình thức, phương pháp hoạt động công đoàn nhìn chung chưa thu hút được nhiều đoàn viên tham gia; cán bộ, đoàn viên bị áp lực và chi phối của nhiệm vụ chuyên môn; năng lực và kỹ năng hoạt động của cán bộ chuyên trách công đoàn ngành đến cơ sở còn hạn chế ở một số mặt; việc tổ chức các phong trào của công đoàn, cũng như vai trò của cán bộ công đoàn cơ sở ở một số doanh nghiệp gặp khó khăn, khó phát huy; một số nơi công đoàn thiếu sự hỗ trợ của chuyên môn, không chuyển kinh phí công đoàn 2% để công đoàn hoạt động...
Phần thứ hai
Phương hướng nhiệm vụ 2015.
Năm 2015 đất nước diễn ra nhiều sự kiện: kỷ niệm 85 năm Ngày Thành lập Đảng Công sản Việt Nam 3/2/1930-3/2/2014, 40 năm Ngày giải phóng hoàn toàn miền Nam thống nhất đất nước (30/4/1975-30/4/2015, Đại hội Đảng các cấp, tiến tới Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII...Hoạt động công đoàn năm 2015 tập trung vào những nhiệm vụ trọng tâm sau:
I. PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU CHUNG:
Thực hiện tốt chức năng đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, CNVCLĐ; phối hợp tuyên truyền chủ trương, nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước, chỉ thị nghị quyết của công đoàn cho đoàn viên, CNVCLĐ; Vận động cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thi đua lao động sản xuất, hoàn thành nhiệm vụ được giao, góp phần thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu kinh tế, xã hội của đơn vị năm 2015 lập thành tích chào mừng kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất nước, chào mừng Đại hội Đảng các cấp, tiến tới Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII của Đảng; xây dựng tổ chức công đoàn vững mạnh.
II. CHỈ TIÊU PHẤN ĐẤU.
1. Phối hợp thực hiện các chỉ tiêu kinh tế, xã hội của Ngành.
- Vận động cán bộ, CNVCLĐ toàn ngành thực hiện đạt và vượt các chỉ tiêu kinh xã hội HĐND và UBND tỉnh giao cho ngành: Tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng toàn ngành: 4,5% ; Sản lượng lương thực: 730.000 tấn ; Diện tích Thanh long VietGAP: 8.300 ha; Sản lượng hải sản khai thác: 188.000 tấn; Sản lượng tôm giống: 18 tỷ Post; Trồng rừng tập trung: 2.320 ha; Tỷ lệ che phủ (tính cả cây dài ngày): 53 %; Kim ngạch xuất khẩu: 147 triệu USD ( thủy sản 120 triệu USD, Nông sản 27 triệu USD); Tỷ lệ hộ dân nông thôn dùng nước hợp vệ sinh: 92 % .
- Có 80% CNVCLĐ, trong đó 95% cán bộ, đoàn viên khu vực Nhà nước bằng nhiều hình thức được quán triệt các Nghị quyết của Đảng, pháp luật mới của Nhà nước.
- Có 95% trở lên cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa.
- 100% gia đình cán bộ, CNVCLĐ đạt gia đình văn hóa.
- 100% công đoàn cơ sở khu vực Nhà nước phối hợp với chuyên môn tổ chức tốt hội nghị cán bộ, công chức; có 50% trở lên công đoàn cơ sở khu vực ngoài Nhà nước phối hợp tổ chức hội nghị người lao động theo Nghị định 60/NĐ-CP/2012 của Chính phủ.
2. Xây dựng tổ chức công đoàn vững mạnh:
- Kết nạp 200-250 đoàn viên,;
- Thành lập từ 2- 3 công đoàn cơ sở;
- Từ 85-90% cán bộ công đoàn được tập huấn nghiệp vụ hoạt động công đoàn;
- Có 70% công đoàn cơ sở trở lên đạt danh hiệu VMXS và VM. Trong đó khu vực Nhà nước, các công ty cổ phần có từ 90% trở lên, không có CĐCS yếu kém;
- Mỗi công đoàn cơ sở ( nơi có tổ chức Đảng) giới thiệu ít nhất 1 đoàn viên xuất sắc cho Chi bộ Đảng xem xét, bồi dưỡng để kết nạp vào Đảng.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP:
1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác đại diện chăm lo, bảo vệ quyền lợi CNVCLĐ thông qua thực hiện tốt Quy chế dân chủ cơ sở; nâng cao chất lượng TƯLĐTT của các doanh nghiệp;
- Tham gia thực hiện và giám sát có hiệu quả quy chế dân chủ ở cơ sở; phối hợp tổ chức tốt hội nghị cán bộ, công chức, hội nghị người lao động đảm bảo nội dung và chất lượng; nâng cao vai trò đại diện ký kết thỏa ước lao động tập thể; củng cố, kiện toàn Ban Thanh tra nhân dân trong các cơ quan, đơn vị nhà nước; giám sát việc thực hiện các chế độ, chính sách của người lao động.
- Thực hiện tốt công tác kiểm tra chấp hành Điều lệ Công đoàn đồng cấp và cấp dưới; tham gia giải quyết và giải quyết kịp thời đơn thư khiếu nại, tố cáo của CNVCLĐ theo quy định của pháp luật và quy định của Tổng LĐLĐ Việt Nam;
- Vận động cán bộ, viên chức và NLĐ tham gia các họat động xã hội, thăm hỏi, giúp đỡ đòan viên CNVCLĐ gặp khó khăn.
2. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục đoàn viên và người lao động, góp phần xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh.
- Phối hợp với chuyên môn, bằng nhiều hình thức để tuyên truyền kịp thời về nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước cho đoàn viên, CNVCLĐ; tuyên truyền về phòng chống các tệ nạn xã hội, tác hại của việc hút thuốc lá, cuộc vận động người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam trong CNVCLĐ;
- Tiếp tục vận động CNVCLĐ thực hiện việc “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”;
- Vận động cán bộ, CNVCLĐ thực hiện tốt phong trào “tòan dân đòan kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”; phong trào 3 giảm; phòng chống các tệ nạn xã hội; xây dựng cơ quan, doanh nghiệp “ Đạt chuẩn văn hóa”.
- Tổ chức các hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao gắn với các sự kiện, kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất nước, của ngành và của công đoàn.
- Phối hợp với Ban giám đốc Sở tổ chức Hội thao ( hoặc Hội diễn) trong CNVCLĐ ngành Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn năm 2015 chào mừng các ngày lễ lớn của đất nước trong năm 2015 và chào mừng Đại hội Đảng các cấp, tiến tới Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII.
2. Tổ chức các phong trào thi đua:
Tổ chức tốt các phong trào thi đua gắn với việc tuyên truyền chào mừng kỷ niệm các ngày lễ lớn, các sự kiện của đất nước trong năm 2014, trong đó cần tập trung vào các phong trào thi đua “Lao động giỏi”, “Lao động sáng tạo”; “thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sản xuất và công tác”, “cải cách thủ tục hành chính”,“giỏi việc nước, đảm việc nhà”; phong trào thi đua“Phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH nông nghiệp và PTNT” gắn với phong trào thi đua“chung sức, chung lòng xây dựng nông thôn mới” góp phần thực hiện thắng lợi chỉ tiêu kế họach Tỉnh giao cho Ngành năm 2015 và chương trình xây dựng nông thôn mới.
4. Xây dựng tổ chức công đoàn vững mạnh:
- Công đoàn cơ sở thực hiện việc đăng ký xây dựng CĐCS vững mạnh đầu năm; bám vào các nội dung, tiêu chí quy định về xây dựng công đoàn cơ sở vững mạnh và phân loại công đoàn cơ sở vững mạnh để thực hiện, phấn đấu đạt chỉ tiêu phấn đấu trong năm 2015;
- Kịp thời kiện toàn tổ chức, tiếp tục bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng, nội dung, phương pháp công tác cho cán bộ tổ công đoàn;
- Thực hiện đạt và vượt chỉ tiêu phát triển đoàn viên và thành lập Công đoàn cơ sở được LĐLĐ tỉnh giao năm 2015; hỗ trợ các công đoàn cơ sở nơi khó khăn, giúp đỡ Ban Chấp hành thực hiện tốt nhiệm vụ ; tổ chức cho CNVCLĐ tham gia xây dựng Đảng, giới thiệu đoàn viên xuất sắc cho Đảng xem xét bồi dưỡng để kết nạp vào Đảng.
5. Quản lý và sử dụng tài chính công đoàn:
Triển khai thực hiện tốt công tác thu kinh phí công đoàn 2% theo Nghị định số 191/2013/NĐ-CP, ngày 21/11/2013 của Chính phủ và đoàn phí của đoàn viên theo Hướng dẫn số 1803/HD-TLĐ, ngày 29/11/2013 của Tổng Liên đoàn. Công đoàn cơ sở thực hiện việc lập Dự toán ngân sách công đoàn năm 2015 và Báo cáo quyết toán năm 2014; quản lý chặt chẽ tài chính công đoàn không để xảy ra tiêu cực trong quản lý tài chính công đoàn.
Ủy ban Kiểm tra Công đoàn ngành, công đoàn cơ sở giúp Ban Chấp hành, Ban Thường vụ cùng cấp về công tác kiểm tra việc quản lý và sử dụng tài chính cùng cấp và cấp dưới theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam.
6. Công tác nữ công:
Ban Nữ công Công đoàn ngành và Công đoàn cơ sở tổ chức tốt phong trào thi đua “Giỏi việc nước, đảm việc nhà” gắn với phong trào thi đua “Phụ nữ tích cực học tập, lao động, sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc” và Cuộc vận động “Xây dựng gia đình 5 không, 3 sạch”; tổ chức các họat động kỷ niệm ngày Quốc tế phụ nữ 8/3, ngày thành lập Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam 20/10 và các chương trình công tác của Ban nữ công công đoàn cấp trên.
IV. TỔ CHỨC CHỈ ĐẠO VÀ THỰC HIỆN
1. Căn cứ phương hướng, chỉ tiêu, nhiệm vụ nêu trên và tình hình cụ thể... Ban Thường vụ, Thường trực Công đoàn ngành và công đoàn cơ sở cụ thể hóa để tổ chức triển khai thực hiện;
2. Tranh thủ sự lãnh đạo của cấp ủy, hỗ trợ của chuyên môn trong tổ chức triển khai các phong trào họat động của công đoàn;
3.Tiếp tục đổi mới hình thức hoạt động cho phù hợp với tình hình thực tế ở cơ sở; chọn những nội dung trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với điều kiện của đơn vị để tổ chức cho đoàn viên, CNVCLĐ tham gia.
4. Ban Thường vụ công đoàn ngàh, và BCH công đoàn cơ sở cần có kế hoạch kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ đã đề ra;
5. Hỗ trợ những cơ sở khó khăn trong hoạt động ;
6. Công đoàn cơ sở thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm về thường trực công đòan ngành theo dõi, chỉ đạo./.
|
|
TM. BAN THƯỜNG VỤ |
|
Nơi nhận: |
PHÓ CHỦ TỊCH |
|
- Công đoàn cơ sở;
- LĐLĐ tỉnh (b/c);
- Công đoàn NN&PTNTVN (b/c);
- Đảng ủy, GĐ Sở NN&PTNT BT(b/c);
- Cụm trưởng các Công đoàn ngành miền Đông;
- Cụm thi đua số 3 các CĐN tỉnh;
- Lưu CĐN (Mỳ) 84b.
|
Nguyễn Bá Mỳ
|
|
LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG TỈNH BÌNH THUẬN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
CÔNG ĐOÀN NGÀNH NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
|
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
|
|
|
Bình Thuận, ngày 10 tháng 11 năm 2014
|
BÁO CÁO SỐ LIỆU
( Kèm theo báo cáo tổng kết hoạt động của Công đoàn ngành Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn năm 2014)
|
TT
|
Nội dung
|
Đơn vị tính
|
Số lượng
|
Ghi chú
|
|
I. Tình hình lao động
|
|
|
1. Lao động
|
|
|
|
|
1.
|
Tổng số lao động
|
người
|
7.215 ( CNLĐ DN: 5.428)
|
|
|
2.
|
- Trong đó: nữ
|
“
|
3157
|
|
|
|
2. Việc làm
|
|
|
|
|
3.
|
Số lao động thiếu việc làm
|
người
|
00
|
|
|
4.
|
- Trong đó: nữ
|
“
|
|
|
|
|
3. Tiền lương
|
|
|
|
|
5.
|
Tiền lương bình quân tháng của 1 người lao động
|
đồng
|
3.550.000 (DN)
|
|
|
|
+ Số người được tính
|
người
|
5.428 (DN)
|
|
|
6.
|
Tổng số tiền doanh nghiệp còn nợ lương người lao động
|
đồng
|
-
|
|
|
|
4. Nhà ở
|
|
|
|
|
7.
|
Số người được nhà nước, cơ quan, doanh nghiệp bố trí nhà ở (ở tập thể).
|
người
|
218
|
|
|
8.
|
Số người phải tự thuê nhà ở
|
“
|
654
|
|
|
|
5. Thực hiện hợp đồng lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
|
|
|
|
|
9.
|
Số lao động được ký hợp đồng lao động
|
người
|
5428
|
|
|
10.
|
Số lao động được đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
|
người
|
Khu vực Nhà nước:96%; Ngoài NN 2.700=60%
|
|
|
|
6. Tranh chấp lao động tập thể, đình công
|
|
|
|
|
11.
|
Tổng số vụ tranh chấp lao động tập thể, đình công đã xảy ra
|
vụ
|
01
|
|
|
|
Nguyên nhân tranh chấp lao động tập thể, đình công:
|
|
|
|
|
12.
|
+ Về quyền của người lao động
|
vụ
|
|
|
|
13.
|
+ Về lợi ích của người lao động
|
“
|
|
|
|
14.
|
+ Về quyền và lợi ích của người lao động
|
“
|
|
|
|
15.
|
+ Về các nguyên nhân khác
|
“
|
01 ( tăng ca)
|
|
|
|
7. Tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
|
|
|
|
|
16.
|
Tổng số vụ tai nạn lao động
|
vụ
|
00
|
|
|
17.
|
Trong đó: Tai nạn lao động chết người
|
“
|
|
|
|
18.
|
Số người bị tai nạn lao động
|
người
|
00
|
|
|
19.
|
Số người chết vì tai nạn lao động
|
“
|
00
|
|
|
20.
|
Số người bị mắc bệnh nghề nghiệp
|
“
|
00
|
|
|
|
8. Thoả ước lao động tập thể
|
|
|
|
|
21.
|
Đơn vị có thoả ước lao động tập thể
|
Đơn vị
|
27/34 (Nhà nước100%)
|
|
|
22.
|
Đơn vị không có thoả ước lao động tập thể
|
Đơn vị
|
07/34
|
|
|
|
9. Thực hiện quy chế dân chủ
|
|
|
|
|
23.
|
Đơn vị đã mở hội nghị người lao động / tổng số đơn vị phải tổ chức
|
Đơn vị
|
22/34
|
|
|
24.
|
Đơn vị đã mở hội nghị cán bộ, công chức/ tổng số đơn vị phải tổ chức
|
Đơn vị
|
46 /46
|
|
|
25.
|
Đơn vị đã tổ chức đối thoại tại nơi làm việc với người lao động/ tổng số đơn vị phải tổ chức
|
Đơn vị
|
06 /34
|
|
|
26.
|
Đơn vị có kiện toàn Ban Thanh tra nhân dân/ tổng số đơn vị có Ban Thanh tra nhân dân
|
Đơn vị
|
34/51
|
|
|
II. Chăm lo, bảo vệ lợi ích cho đoàn viên và người lao động
|
|
27.
|
Số đoàn viên và người lao động có khó khăn được công đoàn hỗ trợ, thăm hỏi (không tính các trường hợp được LĐLĐ tỉnh thăm)
|
người
|
1.646
|
Kể cả thăm bệnh tật, ốm đau thai sản
|
|
28.
|
Số tiền hỗ trợ, thăm hỏi (không tính các trường hợp được LĐLĐ tỉnh thăm)
|
đồng
|
239.200.000đ
( 1.163 người)
|
Kể cả thăm bệnh tật, ốm đau ,thai sản
|
|
29.
|
Số đoàn viên và người lao động được khám sức khỏe định kỳ
|
người
|
3.218/5428 (59%)
|
|
|
30.
|
Số đoàn viên và người lao động bị xâm phạm về quyền, lợi ích được công đoàn cơ sở bảo vệ
|
người
|
00
|
|
|
III. Công tác thi đua
|
|
|
1. Sáng kiến kinh nghiệm
|
|
|
|
|
31.
|
Số sáng kiến kinh nghiệm đã viết
|
sáng kiến
|
84
|
|
|
32.
|
Số sáng kiến kinh nghiệm được công nhận
|
sáng kiến
|
72
|
|
|
33.
|
Giá trị làm lợi
|
đồng
|
|
|
|
34.
|
Tiền thưởng sáng kiến
|
đồng
|
|
|
|
|
2. Công trình, sản phẩm thi đua
|
|
|
|
|
35.
|
Số công trình, sản phẩm thi đua được công nhận
|
CT, SP
|
02 ( gắn biển)
|
|
|
36.
|
Giá trị công trình, sản phẩm thi đua được công nhận
|
đồng
|
325 tỷ
|
|
|
IV. Công tác tuyên truyền, giáo dục
|
|
|
1. Tuyên truyền, giáo dục
|
|
|
|
|
37.
|
Số cuộc tuyên truyền, phổ biến chỉ thị, nghị quyết, chính sách, pháp luật... do công đoàn tổ chức (kể cả số cuộc do LĐLĐ tỉnh tổ chức)
|
cuộc
|
33
|
|
|
38.
|
Số đoàn viên và người lao động được học tập, tuyên truyền, phổ biến các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các Nghị quyết của Công đoàn
|
người
|
2.543
|
|
|
|
2. Văn hóa, thể thao
|
|
|
|
|
39.
|
Số cuộc hội thao, hội diễn văn nghệ do công đoàn chủ trì hoặc phối hợp tổ chức
|
cuộc
|
48
|
|
|
40.
|
Số lượt người tham gia
|
người
|
952
|
|
|
|
3. Học tập nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp
|
|
|
|
|
41.
|
Số đoàn viên và người lao động được học tập nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp.
|
người
|
1.625
|
|
|
42.
|
- Trong đó: nữ
|
người
|
1.127
|
|
|
|
4. Công đoàn giới thiệu đoàn viên ưu tú cho Đảng
|
|
|
|
|
43.
|
Số đoàn viên công đoàn ưu tú được công đoàn cơ sở giới thiệu cho Đảng
|
người
|
147
|
|
|
44.
|
Số đoàn viên công đoàn ưu tú do công đoàn cơ sở giới thiệu được kết nạp vào Đảng
|
người
|
88
|
|
|
V. Công tác nữ công
|
|
45.
|
Số người đạt danh hiệu “Giỏi việc nước, đảm việc nhà”cấp cơ sở
|
người
|
1.813
|
|
|
46.
|
Số người đạt danh hiệu “Giỏi việc nước, đảm việc nhà”cấp huyện, ngành
|
người
|
90
|
|
|
47.
|
Số lượng ủy viên Ban nữ công quần chúng cơ sở
|
người
|
39
|
|
|
VI. Đoàn viên, cán bộ công đoàn
|
|
48.
|
Tổng số đoàn viên công đoàn
|
người
|
6.512
|
|
|
49.
|
- Trong đó : nữ
|
người
|
2.870
|
|
|
50.
|
Số cán bộ công đoàn chuyên trách
|
người
|
05
|
|
|
51.
|
- Trong đó : nữ
|
người
|
02
|
|
|
52.
|
Số cán bộ công đoàn không chuyên trách
|
người
|
1.039
|
|
|
53.
|
- Trong đó : nữ
|
người
|
291
|
|
|
VII. Kết quả xếp loại CĐCS, NĐ (sau đây gọi chung là CĐCS)
|
|
54.
|
Tổng số CĐCS, NĐ đủ điều kiện xếp loại/ tổng số
|
CĐCS
|
80/81
|
|
|
55.
|
Số CĐCS vững mạnh xuất sắc
|
CĐCS
|
42
|
|
|
56.
|
Số CĐCS vững mạnh
|
CĐCS
|
16
|
|
|
57.
|
Số CĐCS loại khá
|
CĐCS
|
10
|
|
|
58.
|
Số CĐCS loại trung bình
|
CĐCS
|
10
|
|
|
59.
|
Số CĐCS loại yếu
|
CĐCS
|
02
|
|
|
60.
|
Số CĐCS không xếp loại
|
CĐCS
|
01
|
Mới thành lập
|
|
|
VIII. Công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ công đoàn do công đoàn cấp trên cơ sở thực hiện
|
|
|
|
|
61.
|
Số lớp tập huấn đã tổ chức
|
Lớp
|
05
|
|
|
62.
|
Tổng số lượt cán bộ công đoàn tham dự
|
Lượt
|
708
|
|
|
63.
|
Tổng số kinh phí tập huấn
|
Đồng
|
70.000.000
|
|
|
|
|
|
TM. BAN THƯỜNG VỤ |
|
Nơi nhận: |
PHÓ CHỦ TỊCH |
|
- Văn phòng LĐLĐ tỉnh;
- Lưu Văn thư.
|
Nguyễn Bá Mỳ
|