TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG
VIỆT NAM
******
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 777/2004/QĐ-TLĐ
|
Hà Nội, ngày 26 tháng 05 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ KHEN THƯỞNG CỦA TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN
ĐOÀN CHỦ TỊCH TỊCH TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
Căn cứ Luật Công đoàn (1990);
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng (2003) và Hướng dẫn thi hành Luật thi đua, khen thưởng của Chính phủ;
Căn cứ Điều 38 của Điều lệ Công đoàn Việt nam khoá IX;
Theo đề nghị của Ban Chính sách kinh tế - Xã hội Tổng Liên đoàn.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế khen thưởng của tổ chức công đoàn”.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký; thay thế các Quyết định số 1365/QĐ-TLĐ ngày 28/10/1996 và Quyết định số 1366/QĐ-TLĐ ngày 30/10/1996 của Đoàn chủ tịch Tổng Liên đoàn và các quy định về khen thưởng của tổ chức Công đoàn đã ban hành trước đây.
Điều 3: Cán bộ, đoàn viên công đoàn và tổ chức Công đoàn các cấp, các Ban và Đơn vị trực thuộc Tổng Liên đoàn chị trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
TM. ĐOÀN CHỦ TỊCH TỔNG LIÊN ĐOÀN LĐVN
Chủ tịch |
|
Cù Thị Hậu
|
QUY CHẾ
KHEN THƯỞNG CỦA TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 777/2004/QĐ/TLĐ ngày 26 tháng 5 năm 2004) của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam)
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy chế này quy định về đối tượng, phạm vi, nguyên tắc, danh hiệu và tiêu chuẩn danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng của tổ chức Công đoàn; tiêu chuẩn danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng của Nhà nước áp dụng đối với cá nhân, tập thể thuộc hệ thống Công đoàn.
Điều 2. Quy chế này áp dụng với tất cả đoàn viên công đoàn, cán bộ, công nhân viên chức, lao động và tổ chức Công đoàn các cấp; cá nhân, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế và người có công xây dựng tổ chức Công đoàn Việt Nam.
Điều 3. Nguyên tắc khen thưởng của tổ chức Công đoàn:
- Chính xác, công khai, công bằng, kịp thời;
- Mỗi hình thức khen thưởng có thể tặng nhiều lần cho một đối tượng;
- Bảo đảm thống nhất giữa tính chất, hình thức và đối tượng khen thưởng;
- Kết hợp chặt chẽ động viên tinh thần với khuyến khích bằng lợi ích vật chất;
Điều 4. Danh hiệu thi đua:
1. Danh hiệu thi đua của công đoàn
1.1 Danh hiệu thi đua đối với cá nhân có :
- Đoàn viên công đoàn xuất sắc.
1.2 Danh hiệu thi đua đối với tập thể có :
a) Cờ thi đua của Tổng Liên đoàn;
b) Cờ thi đua của Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Công đoàn ngành Trung ương;
c) Công đoàn cơ sở vững mạnh xuất sắc;
d) Tổ Công đoàn , tổ Nghiệp đoàn, Công đoàn bộ phận, Nghiệp đoàn bộ phận xuất sắc.
2. Danh hiệu thi đua Nhà nước.
2.1 Danh hiệu cá nhân.
a) Chiến sỹ thi đua toàn quốc.
b) Chiến sỹ thi đua Tổng Liên đoàn.
c) Chiến sỹ thi đua cơ sở.
d) Lao động tiên tiến.
2.2 Danh hiệu tập thể.
a) Cờ thi đua của Chính phủ.
b) Tập thể lao động xuất sắc.
c) Tập thể lao động tiên tiến.
Điều 5. Các hình thức khen thưởng:
1. Hình thức khen thưởng của Công đoàn.
a) Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp xây dựng tổ chức Công đoàn ”.
b) Bằng khen của Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn.
c) Bằng Lao động sáng tạo của Tổng Liên đoàn.
d) Bằng khen của Ban Chấp hành Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Công đoàn ngành Trung ương.
đ) Giấy khen của Liên đoàn Lao động quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, công đoàn ngành địa phương và cấp tương đương.
2. Hình thức khen thưởng Nhà nước:
- Huân chương
- Huy chương
- Anh hùng Lao động
- Kỷ niệm chương
- Bằng khen
- Giấy khen.
Chương 2:
KHEN THƯỞNG CỦA TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN
Mục I: TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
Điều 6. Tiêu chuẩn danh hiệu đoàn viên công đoàn xuất sắc.
Danh hiệu đoàn viên công đoàn xuất sắc được xét tặng cho các cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
- Thực hiện xuất sắc các nhiệm vụ của đoàn viên quy định tại Điều 4 (Điều lệ Công đoàn Việt Nam khoá IX).
- Đạt danh hiệu lao động tiên tiến trở lên.
Điều 7. Tiêu chuẩn danh hiệu Tổ Công đoàn, Tổ Nghiệp đoàn, Công đoàn bộ phận, Nghiệp đoàn bộ phận xuất sắc.
Danh hiệu Tổ Công đoàn, Tổ Nghiệp đoàn, Công đoàn bộ phận, Nghiệp đoàn bộ phận xuất sắc được xét tặng cho các tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
- Giữ vững sinh hoạt, nội bộ đoàn kết, giúp nhau khi gặp khó khăn; không có đoàn viên vi phạm pháp luật, chế độ chính sách của Nhà nước, các quy định của đơn vị, cơ quan;
- Thực hiện tốt chức năng bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên và người lao động;
- Là tập thể lao động tiên tiến trở lên (đối với doanh nghiệp Nhà nước và cơ quan hành chính, sự nghiệp).
Điều 8. Tiêu chuẩn danh hiệu Công đoàn cơ sở, Nghiệp đoàn cơ sở vững mạnh xuất sắc .
Danh hiệu Công đoàn cơ sở ( kể cả Công đoàn cơ sở thành viên), Nghiệp đoàn cơ sở vững mạnh xuất sắc được xét tặng cho các tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
- Thực hiện xuất sắc các nhiệm vụ của Công đoàn cơ sở được quy định tại các Điều 15, 16, 17, 18 và 19 (Điều lệ Công đoàn Việt Nam khoá IX); có từ 80% trở lên Tổ công đoàn, Công đoàn bộ phận đạt xuất sắc;
- Bảo đảm thu, chi, quản lý tài chính công đoàn đúng quy định của Nhà nước và của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam;
- Đạt danh hiệu tập thể lao động tiên tiến trở lên (đối với doanh nghiệp Nhà nước và cơ quan hành chính, sự nghiệp).
Điều 9. Tiêu chuẩn Cờ thi đua của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam
1. Cờ thi đua của Tổng Liên đoàn được xét tặng hàng năm cho Công đoàn cơ sở đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Đã được tặng cờ thi đua của Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, hoặc Công đoàn ngành Trung ương, đạt công đoàn cơ sở vững mạnh xuất sắc 3 năm liên tục, là mô hình tiêu biểu trong phong trào thi đua của hệ thống Công đoàn;
b) Đạt thành tích xuất sắc tiêu biểu dẫn đầu phong trào thi đua theo chuyên đề của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam
2. Cờ thi đua của Tổng Liên đoàn được xét tặng cho Công đoàn cấp trên cơ sở và Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung ương đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Là tập thể đạt thành tích xuất sắc tiêu biểu dẫn đầu các phong trào thi đua ở từng cấp trong hệ thống Công đoàn sau một nhiệm kỳ đại hội.
b) Đạt thành tích đặc biệt xuất sắc trong phong trào thi đua hoặc chuyên đề hoạt động công đoàn của cả hệ thống.
Điều 10. Tiêu chuẩn Cờ thi đua của Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung ương
1. Cờ thi đua của Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung ương được xét tặng hàng năm cho Công đoàn cơ sở đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Đã được tặng Bằng khen của Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, hoặc công đoàn ngành Trung ương, đạt công đoàn cơ sở vững mạnh xuất sắc tiêu biểu 3 năm liên tục, là mô hình tiêu biểu trong phong trào thi đua của Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung ương.
b) Có thành tích xuất sắc, tiêu biểu dẫn đầu phong trào thi đua theo chuyên đề của Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Công đoàn ngành Trung ương;
2. Cờ thi đua của Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung ương được xét tặng cho Công đoàn cấp trên cơ sở đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Là tập thể đạt thành tích xuất sắc, tiêu biểu dẫn đầu các phong trào thi đua ở cấp quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Công đoàn khu công nghiệp, Công đoàn ngành địa phương, hoặc Công đoàn tổng công ty thuộc Công đoàn ngành Trung ương sau một nhiệm kỳ đại hội.
b) Có thành tích đặc biệt xuất sắc trong phong trào thi đua hoặc chuyên đề hoạt động công đoàn của Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung ương.
Mục II: TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG
Điều 11. Kỷ niệm chương "Vì sự nghiệp xây dựng tổ chức Công đoàn” :
1. Đối với Cán bộ công đoàn chuyên trách và không chuyên trách đạt một trong các tiêu chuẩn sau được tặng Kỷ niệm chương "Vì sự nghiệp xây dựng tổ chức Công đoàn” :
a) Cán bộ công đoàn có thời gian công tác chuyên trách đủ 15 năm trở lên; cán bộ, công nhân viên chức lao động làm việc tại cơ quan và các đơn vị trực thuộc công đoàn các cấp đủ 20 năm trở lên.
Thời gian hoạt động công đoàn không chuyên trách được nhân hệ số là 1,5 để tính khen thưởng.
b) Tham gia liên tục đủ 2 khoá Ban Chấp hành Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Công đoàn ngành Trung ương, Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn, Uỷ viên Uỷ ban kiểm tra Tổng Liên đoàn; tham gia trọn một khoá Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn; có 10 năm giữ các chức vụ từ Phó trưởng ban và tương đương trở lên ở cơ quan Công đoàn cấp tỉnh, thành phố, ngành Trung ương và Tổng Liên đoàn; có 10 năm giữ chức vụ Chủ tịch, Phó chủ tịch Công đoàn cơ sở.
2. Đối với người có nhiều công xây dựng tổ chức Công đoàn và cá nhân là người nước ngoài có nhiều đóng góp trong hợp tác, giúp đỡ cho hoạt động của Công đoàn Việt Nam do Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam quyết định.
Điều 12 . Tiêu chuẩn Bằng khen của Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn.
1. Bằng khen của Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn được xét tặng cho cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích đặc biệt xuất sắc trong hoạt động công đoàn, là gương tốt trong hệ thống Công đoàn.
b) Đã được tặng Bằng khen của Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố hoặc Công đoàn ngành Trung ương, đạt danh hiệu chiến sỹ thi đua cơ sở liên tục từ 3 năm trở lên.
2. Bằng khen của Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn được xét tặng cho tập thể đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Lập được thành tích đặc biệt xuất sắc trong các phong trào thi đua do Công đoàn tổ chức, có tác dụng nêu gương và ảnh hưởng tốt trong hệ thống Công đoàn.
b) Đã được tặng bằng khen của Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố hoặc Công đoàn ngành Trung ương, đạt danh hiệu công đoàn vững mạnh xuất sắc liên tục từ 3 năm trở lên.
Điều 13. Tiêu chuẩn Bằng khen của Ban Chấp hành Liên đoàn tỉnh , thành phố, Công đoàn ngành Trung ương.
1. Bằng khen của Ban Chấp hành Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung ương để tặng cho cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích đặc biệt xuất sắc trong hoạt động công đoàn, là gương tốt trong công nhân viên chức lao động của địa phương, ngành.
b) Đã được tặng giấy khen của công đoàn cấp trên cơ sở, đạt danh hiệu đoàn viên công đoàn xuất sắc liên tục từ 3 năm trở lên.
2. Bằng khen của Ban Chấp hành Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung ương để tặng cho tập thể đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Đạt thành tích xuất sắc tiêu biểu trong hoạt động của Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố hoặc Công đoàn ngành Trung ương.
b) Đã được tặng giấy khen của công đoàn cấp trên cơ sở, đạt danh hiệu công đoàn vững mạnh xuất sắc tiêu biểu liên tục từ 3 năm trở lên.
Điều 14. Bằng Lao động sáng tạo.
Bằng Lao động sáng tạo của Tổng Liên đoàn được tặng cho các cá nhân là đoàn viên công đoàn thực hiện tốt các nhiệm vụ của đoàn viên được quy định tại Điều 4 (Điều lệ Công đoàn Việt Nam Khoá IX) và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
1. Có ít nhất một sáng chế hoặc một giải pháp hữu ích được ứng dụng vào thực tế và có giá trị làm lợi tính theo từng đối tượng cụ thể sau:
a) Đối với đoàn viên là công nhân viên chức lao động có trình độ trung cấp trở xuống, không giữ chức vụ lãnh đạo có các giải pháp, sáng kiến làm lợi từ 20 triệu đồng (hai mươi triệu đồng) trở lên hoặc 3 năm liên tục có giải pháp, sáng kiến làm lợi tổng cộng trên 30 triệu đồng;
b) Đối với đoàn viên là cán bộ, viên chức, lao động có trình độ cao đẳng trở lên, không giữ chức vụ lãnh đạo có các giải pháp làm lợi từ 50 triệu đồng (năm mươi triệu đồng) trở lên;
c) Đối với đoàn viên là cán bộ lãnh đạo cơ quan, quản lý doanh nghiệp có một giải pháp công nghệ làm lợi ít nhất 80 triệu đồng (tám mươi triệu đồng) hoặc cải tiến quản lý về tổ chức sản xuất có ý nghĩa kinh tế- xã hội tiêu biểu của tỉnh, thành phố hoặc ngành kinh tế - kỹ thuật được cấp có thẩm quyền quyết định công nhận;
2. Có đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ cấp ngành trung ương, tỉnh, thành phố và cấp Nhà nước đã được nghiệm thu đạt kết quả xuất sắc và phải được ứng dụng mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội.
Đối với đề tài lớn phải nghiên cứu nhiều năm hoặc phải chia làm nhiều đề tài nhánh, nếu từng phần hoặc đề tài nhánh đã được nghiệm thu đạt kết quả xuất sắc cũng được xem xét đề nghị khen thưởng.
3. Những giải pháp công nghệ đạt giải trong các cuộc thi khu vực và quốc tế; giải nhất, nhì, ba hoặc giải A, B, C, trong các hội thi quốc gia và cấp tỉnh, thành phố, ngành Trung ương.
Điều 15 . Tiêu chuẩn Giấy khen.
1. Giấy khen tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau :
- Hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ của đoàn viên quy định tại Điều 4 (Điều lệ Công đoàn Việt Nam khoá IX).
- Là điển hình tiêu biểu của đơn vị, ngành địa phương, quận, huyện, thị xã thành phố thuộc tỉnh.
2. Giấy khen để tặng cho các tập thể đạt các tiêu chuẩn sau :
- Hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ của công đoàn được quy định tại Điều lệ Công đoàn Việt Nam khoá IX;
- Là tập thể điển hình của ngành địa phương, quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Chương 3:
DANH HIỆU THI ĐUA , HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG CỦA NHÀ NƯỚC ÁP DỤNG TRONG HỆ THỐNG CÔNG ĐOÀN
Mục I: ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG DANH HIỆU THI ĐUA , HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG NHÀ NƯỚC TRONG HỆ THỐNG CÔNG ĐOÀN.
Điều 16 . Đối tượng áp dụng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng của Nhà nước trong hệ thống Công đoàn gồm:
1. Cá nhân :
- Cán bộ chuyên trách công đoàn từ cơ sở trở lên .
- Cán bộ, công nhân viên chức lao động làm việc trong cơ quan công đoàn các cấp, các đơn vị sản xuất kinh doanh dịch vụ, đơn vị sự nghiệp trực
thuộc tổ chức Công đoàn.
2. Tập thể:
- Các cấp công đoàn và các ban, đơn vị trực thuộc cơ quan công đoàn từ cấp quận, huyện, thị, ngành địa phương trở lên.
Mục II: TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
Điều 17 . Danh hiệu chiến sỹ thi đua.
1. Danh hiệu "Chiến sỹ thi đua toàn quốc" được xét tặng cho cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong số những cá nhân có hai lần liên tục đạt danh hiệu chiến sỹ thi đua cấp Tổng Liên đoàn.
2. Danh hiệu "Chiến sỹ thi đua Tổng Liên đoàn" được xét tặng cho cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong số những cá nhân có ba lần liên tục đạt danh hiệu "Chiến sỹ thi đua cơ sở".
3. Danh hiệu "Chiến sỹ thi đua cơ sở".
Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” được xét tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Đạt các tiêu chuẩn của danh hiệu “lao động tiên tiến” ;
b) Có sáng kiến, cải tiến phương pháp làm việc hoặc áp dụng công nghệ mới để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
Điều 18 . Danh hiệu Lao động tiên tiến .
Danh hiệu “Lao động tiên tiến” được xét tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đạt năng suất và chất lượng cao;
2. Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có tinh thần tự lực, tự cường, đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia các phong trào thi đua;
3. Tích cực học tập chính trị, văn hoá, chuyên môn, nghiệp vụ;
4. Có đạo đức, lối sống lành mạnh.
Điều 19 . Cờ thi đua của Chính phủ.
Cờ thi đua của Chính phủ được xét tặng cho các tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Là tập thể tiêu biểu xuất sắc dẫn đầu các phong trào thi đua trong hệ thống Công đoàn;
2. Có nhân tố mới, mô hình tiêu biểu trong hệ thống để công đoàn cả nước học tập;
3. Nội bộ đoàn kết, đi đầu trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tham nhũng và các tệ nạn xã hội.
Điều 20. Tập thể lao động xuất sắc.
Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” được xét tặng cho các tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Sáng tạo, vượt khó hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước và Công đoàn;
2. Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;
3. Có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân dạt danh hiệu “lao động tiên tiến”;
4. Có cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
5. Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các qui định của tổ chức Công đoàn.
Điều 21. Tập thể lao động tiên tiến.
Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” được xét tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Hoàn thành tốt nhiệm vụ và kế hoạch được giao;
2. Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, có hiệu quả;
3. Có trên 50% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
4. Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các qui định của tổ chức Công đoàn.
Mục III: HÌNH THỨC, TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG
Điều 22. Hình thức, tiêu chuẩn khen thưởng Nhà nước (Huân chương, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Danh hiệu Anh hùng lao động) được xét đề nghị tặng thưởng cho các tập thể, cá nhân thực hiện theo quy định tại các Điều 34, 35, 36, 37, 38, 42, 43, 44, 61 và 71 (Luật Thi đua, Khen thưởng).
Chương 4:
THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH, THỦ TỤC, THỜI GIAN ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
Mục I: THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH
Điều 23. Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn quyết định tặng thưởng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng sau:
1. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp xây dựng tổ chức Công đoàn".
2. Cờ thi đua của Tổng Liên đoàn.
3. Bằng khen của Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn.
4. Bằng Lao động sáng tạo.
5. Chiến sỹ thi đua Tổng Liên đoàn.
Điều 24. Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung ương quyết định tặng thưởng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng sau:
1. Cờ thi đua của Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung ương.
2. Bằng khen của Ban Chấp hành Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung ương.
3. Chiến sỹ thi đua cơ sở, tập thể lao động xuất sắc, tập thể lao động tiên tiến ở cơ quan, đơn vị trực thuộc Công đoàn từ cấp quận, huyện, thị xã và tương đương trở lên.
Việc bình xét, công nhận các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng đối với cán bộ công đoàn chuyên trách của công đoàn cơ sở, cấp trên trực tiếp cơ sở (Công ty, Tổng công ty…) thực hiện cùng với công nhân viên chức lao động trong đơn vị và theo Luật Thi đua, khen thưởng.
Điều 25. Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động quận, huyện, Thị xã, Thành phố thuộc tỉnh, công đoàn ngành địa phương, công đoàn cấp trên cơ sở và tương đương quyết định công nhận các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng sau:
- Công đoàn cơ sở vững mạnh xuất sắc.
- Giấy khen.
Điều 26. Ban chấp hành Công đoàn cơ sở quyết định công nhận danh hiệu đoàn viên công đoàn xuất sắc, tổ Công đoàn, tổ Nghiệp đoàn, Công đoàn bộ phận, Nghiệp đoàn bộ phận xuất sắc.
Điều 27. Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn xem xét, trình Chính phủ, Nhà nước tặng thưởng Huân chương, Huy chương, Cờ thi đua của Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ và danh hiệu "Chiến sỹ thi đua toàn quốc."
Điều 28. Cán bộ công nhân viên chức lao động làm việc trong các cơ quan, đơn vị trực thuộc các cấp công đoàn nếu bình xét các danh hiệu thi đua theo địa phương hoặc ngành thì không bình xét theo hệ thống công đoàn.
Điều 29. Những trường hợp cần khen thưởng ngoài Quy chế này sẽ do Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam quyết định.
Mục II: HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG CÁC DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG CỦA TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN VÀ NHÀ NƯỚC
Điều 30. Hồ sơ đề nghị xét danh hiệu thi đua và khen thưởng gồm:
1. Tờ trình của Ban Thường vụ.
2. Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân (có xác nhận của công đoàn cấp trên trực tiếp). Đối với Bằng Lao động sáng tạo phải có quyết định công nhận sáng chế, giải pháp của cấp có thẩm quyền.
3. Biên bản bình xét thi đua.
4.Văn bản hiệp y của Ban Thường vụ Công đoàn quản lý phối hợp.
Đối với danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng Nhà nước thực hiện theo Luật Thi đua, khen thưởng và phải có hiệp y của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố nơi công tác hoặc Ngành chủ quản ở Trung ương.
Mục III: THỜI GIAN XÉT KHEN THƯỞNG
Điều 31. Thời gian xét khen thưởng của tổ chức công đoàn thực hiện từ tháng 12 năm trước đến 30 tháng 3 năm sau, cụ thể:
- Các cấp từ công đoàn cơ sở đến Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung ương hoàn thành trước ngày 20 tháng 2 năm sau; Tổng Liên đoàn hoàn thành trước ngày 30 tháng 3 năm sau.
- Khen thưởng Lao động sáng tạo thực hiện hàng năm theo 2 đợt:
+ Đợt 1: Nhân dịp ngày Quốc tế Lao động hàng năm ( 1 tháng 5) ;
+ Đợt 2: Nhân dịp ngày Quốc khánh hàng năm ( 2 tháng 9 ).
- Ngành Giáo dục khen thưởng theo năm học (hoàn thành trước ngày 31 tháng 10 hàng năm);
- Ngoài các quy định trên công đoàn các cấp có thể xét khen thưởng đột xuất theo thẩm quyền quyết định.
Điều 32. Thời gian tiếp nhận hồ sơ đề nghị khen thưởng Nhà nước.
1. Danh hiệu chiến sỹ thi đua toàn quốc chậm nhất ngày 30 tháng giêng; Cờ thi đua của Chính phủ chậm nhất ngày 01 tháng 3;
2. Khen thưởng Bằng khen, Huân chương các loại.
Việc xét đề nghị Nhà nước khen thưởng Bằng khen, Huân chương các loại thực hiện theo 2 đợt sau:
- Đợt 1: Chậm nhất ngày 31 tháng 1;
- Đợt 2: Chậm nhất ngày 31 tháng 5;
Liên đoàn Lao động các tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung ương phải gửi đủ hồ sơ đề nghị khen thưởng về Tổng Liên đoàn để xét trình Thủ tướng Chính phủ.
Chậm nhất không quá 15 ngày sau khi nhận đủ hồ sơ thủ tục khen thưởng, cấp trên phải trả lời cho cấp dưới biết kết quả khen thưởng.
Chương 5:
QUỸ KHEN THƯỞNG, MỨC THƯỞNG VÀ QUẢN LÝ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Điều 33. Nguồn hình thành quỹ khen thưởng gồm:
- Trích từ ngân sách của công đoàn theo quy định của Đoàn chủ tịch Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam;
- Từ nguồn tài trợ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân;
- Các khoản hỗ trợ của cơ quan quản lý, chính quyền các cấp.
Điều 34. Tiền thưởng do cấp công đoàn đề nghị khen thưởng chi. Cấp quyết định khen thưởng chi tiền thưởng cho các trường hợp được tuyên dương khen thưởng tại hội nghị sơ kết, tổng kết của cấp đó. Mức tiền thưởng tối thiểu kèm theo các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng trong hệ thống Công đoàn như sau:
1. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp xây dựng tổ chức Công đoàn”: 200.000đ
2. Cờ thi đua của Tổng Liên đoàn :
- Xuất sắc toàn diện 1.500.000đ
- Xuất sắc chuyên đề 1.000.000đ
3. Bằng khen của Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn:
+ Bằng khen thưởng cho tập thể: 500.000đ
+ Bằng khen thưởng cho cá nhân: 200.000đ
+ Bằng lao động sáng tạo: 300.000đ
4. Cờ thi đua của Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố và Công đoàn ngành Trung ương:
- Xuất sắc toàn diện : 600.000đ
- Xuất sắc chuyên đề : 400.000đ
5. Bằng khen của Ban Chấp hành Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung ương.
+ Bằng khen thưởng cho tập thể: 300.000đ
+ Bằng khen thưởng cho cá nhân: 100.000đ
6. Giấy khen: 50.000đ
Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn có thể điều chỉnh mức tối thiểu trên khi cần thiết.
Mức thưởng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng Nhà nước theo quy định của Chính phủ.
Điều 35. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam quy định mẫu cờ, bằng khen, giấy khen , các hiện vật khen thưởng và đăng ký với cơ quan quản lý Nhà nước về Thi đua- khen thưởng, các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng của tổ chức Công đoàn.
Chương 6:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 36. Thu hồi và huỷ bỏ các hình thức khen thưởng
Các cá nhân và tập thể kê khai thành tích không đúng mà được khen thưởng sẽ bị thu hồi hình thức khen thưởng. Cấp nào quyết định khen thưởng thì cấp đó ra quyết định thu hồi, huỷ bỏ.
Điều 37.
- Ban tổ chức Tổng Liên đoàn có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ khen thưởng Kỷ niệm chương "Vì sự nghiệp xây dựng tổ chức công đoàn" trình Đoàn Chủ tịch quyết định.
- Ban Chính sách kinh tế - xã hội Tổng Liên đoàn theo dõi việc thực hiện Quy chế này và chuẩn bị hồ sơ khen thưởng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng khác trình Đoàn Chủ tịch quyết định.
- Ban Tài chính Tổng Liên đoàn có trách nhiệm hướng dẫn lập và quản lý quỹ khen thưởng theo quy định của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
Điều 38 . Trong quá trình thực hiện, nếu có điểm nào vướng mắc cần kịp thời phản ánh về Tổng Liên đoàn để xem xét bổ sung, sửa đổi.